- Cấu tạo của cuộn cảm.
- Cuộn cảm gồm một số vòng dây quấn lại thành nhiều vòng, dây quấn được sơn emay cách điện, lõi cuộn dây có thể là không khí, hoặc là vật liệu dẫn từ như Ferrite hay lõi thép kỹ thuật .
- Ký hiệu cuộn dây trên sơ đồ : L1 là cuộn dây lõi
không khí, L2 là cuộn dây lõi ferit, L3 là cuộn
dây có lõi chỉnh, L4 là cuộn dây lõi thép kỹ thuật
2. Các đại lượng đặc trưng của cuộn cảm.
a) Hệ số tự cảm ( định luật Faraday)
Hệ số tự cảm là đại lượng đặc trưng cho sức điện động cảm ứng của cuộn dây khi có dòng điện biến thiên chạy qua.
Hệ số tự cảm là đại lượng đặc trưng cho sức điện động cảm ứng của cuộn dây khi có dòng điện biến thiên chạy qua.
L = ( µr.4.3,14.n2.S.10-7 ) / l
- L : là hệ số tự cảm của cuôn dây, đơn vị là Henrry (H)
- n : là số vòng dây của cuộn dây.
- l : là chiều dài của cuộn dây tính bằng mét (m)
- S : là tiết diện của lõi, tính bằng m2
- µr : là hệ số từ thẩm của vật liệu làm lõi .
b) Cảm kháng
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
ZL = 2.3,14.f.L
- Trong đó : ZL là cảm kháng, đơn vị là Ω
- f : là tần số đơn vị là Hz
- L : là hệ số tự cảm , đơn vị là Henry
* Thí nghiệm trên minh hoạ : Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V nhưng có tần số khác nhau thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1 đóng dòng điện một chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất.
=> Kết luận : Cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ với hệ số tự cảm của cuộn dây và tỷ lệ với tần số dòng điện xoay chiều, nghĩa là dòng điện xoay chiều có tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó, dòng điện một chiều có tần số f = 0 Hz vì vậy với dòng một chiều cuộn dây có cảm kháng ZL = 0
c) Điện trở thuần của cuộn dây.
Điện trở thuần của cuộn dây là điện trở mà ta có thể đo được bằng đồng hồ vạn năng, thông thường cuộn dây có phẩm chất tốt thì điện trở thuần phải tương đối nhỏ so với cảm kháng, điện trở thuần còn gọi là điện trở tổn hao vì chính điện trở này sinh ra nhiệt khi cuộn dây hoạt động.
Điện trở thuần của cuộn dây là điện trở mà ta có thể đo được bằng đồng hồ vạn năng, thông thường cuộn dây có phẩm chất tốt thì điện trở thuần phải tương đối nhỏ so với cảm kháng, điện trở thuần còn gọi là điện trở tổn hao vì chính điện trở này sinh ra nhiệt khi cuộn dây hoạt động.
3. Tính chất nạp , xả của cuộn cảm
* Cuộn dây nạp năng lương : Khi cho một dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây nạp một năng lượng dưới dạng từ trường được tính theo công thức
* Cuộn dây nạp năng lương : Khi cho một dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây nạp một năng lượng dưới dạng từ trường được tính theo công thức
W = L.I 2 / 2
- W : năng lượng ( June )
- L : Hệ số tự cảm ( H )
- I dòng điện.
Thí nghiệm về tính nạp xả của cuộn dây.
Ở thí nghiệm trên : Khi K1 đóng, dòng điện qua cuộn dây tăng dần ( do cuộn dây sinh ra cảm kháng chống lại dòng điện tăng đột ngột ) vì vậy bóng đèn sáng từ từ, khi K1 vừa ngắt và K2 đóng , năng lương nạp trong cuộn dây tạo thành điện áp cảm ứng phóng ngược lại qua bóng đèn làm bóng đèn loé sáng => đó là hiên tượng cuộn dây xả điện.
4. Cách đo cuộn cảm bằng đồng hồ vạn năng
Bước 1: Đưa đầu chuyển mạch (5) về thang đo Ω (x1 hoặc x10) (6) hợp lý ( hình 1.3.a).
Bước 2: Chập hai que đo (7;8) đồng thời chỉnh chiết áp (4) để kim (1) về vị trí 0 trên vạch
chia thang đo Ω (hình 1.3b)
Bước 3: Đặt hai que đo (7;8) lên hai đầu cuộn cần đo, đồng thời quan sát và ghi giá trị
điểm kim dừng trên vạnh chia thang đo Ω (2) ( hình 1.3c).
Bước 2: Chập hai que đo (7;8) đồng thời chỉnh chiết áp (4) để kim (1) về vị trí 0 trên vạch
chia thang đo Ω (hình 1.3b)
Bước 3: Đặt hai que đo (7;8) lên hai đầu cuộn cần đo, đồng thời quan sát và ghi giá trị
điểm kim dừng trên vạnh chia thang đo Ω (2) ( hình 1.3c).
Bước 4: Xác đinh kết quả của phép đo:
Nếu gọi: A là giá trị thang đo Ω đang sử dụng (6).
B là giá trị điểm kim dừng trên vạch chia thang đo Ω (2).
Kết quả đo: R = (A x B ) ( Đơn vị là đơn vị của thang đo đang sử dụng).
Nếu gọi: A là giá trị thang đo Ω đang sử dụng (6).
B là giá trị điểm kim dừng trên vạch chia thang đo Ω (2).
Kết quả đo: R = (A x B ) ( Đơn vị là đơn vị của thang đo đang sử dụng).
Nếu kết quả đo R vài ôm đến vài chục ôm là cuộn cảm còn sống ngược lại kim không lên chỉ vô cùng là cuộn cảm đã bị đứt.
Sưu tầm
Đăng nhận xét